SpStinet - vwpChiTiet

 

Chất thải rắn khu vực ASEAN

Công nghiệp hóa và phát triển đô thị làm gia tăng dân số nhanh chóng, và mức sống người dân cũng được cải thiện hơn đã làm gia tăng nhanh lượng chất thải rắn. Tổ chức quản lý chất thải rắn một cách hiệu quả và an toàn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chính quyền đô thị các nước ASEAN, khu vực đang phát triển mạnh mẽ.

Phát sinh chất thải rắn

Các dòng chất thải rắn bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt đô thị (MSW), chất thải nguy hiểm và chất thải điện tử phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, và cả ở các khu xử lý chất thải...

Dân số các nước ASEAN (10 nước khu vực Đông Nam Á gồm Brunei, Campuchia, Lào, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam) khoảng  625 triệu người, chiếm 8,8% dân số thế giới. Dự kiến khu vực này sẽ tăng lên 650 triệu người vào năm 2020, hơn một nửa số dân sẽ sống ở các đô thị. Lượng MSW phát sinh bình quân trên đầu người khu vực ASEAN là  1,14 kg/người/ngày, con số này cao nhất ở Singapore và Brunei kế đến là Malaysia, Thái Lan, Việt Nam. Tổng lượng MSW hàng năm nhiều nhất ở Indonesia (64 triệu tấn/năm), kế đến là Thái Lan (26,77 triệu tấn/năm), Việt Nam (22,02 triệu tấn/năm), Philippines (14,66  triệu tấn/năm),  thấp nhất là Lào PDR (77 ngàn tấn/năm) (Bảng 1).

Bảng 1: Phát sinh MSW ở các nước ASEAN

Quốc gia

Phát sinh MSW

Kg/người/ngày

Tấn/năm

Brunei

1,40

210.480

Campuchia

0,55

1.089.429

Indonesia

0,70

64.000.000

Lào

0,69

77.380

Malaysia

1,17

12.840.000

Myanmar

0,53

841.508

Philippines

0,69

14.660.000

Singapore

3,75

7.514.500

Thái Lan

1,05

26.770.000

Việt Nam

0,84

22.020.000

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017.

Thành phần MSW ở các nước ASEAN chủ  yếu là chất thải hữu cơ, bình quân trên 50%, tỉ lệ này thấp nhất ở Singapore (10,5%). Ở Việt Nam thành phần MSW có 55% là chất thải hữu cơ, nhựa (10%), giấy (5%) và kim loại (5%) (Bảng 2).

Bảng 2: Thành phần MSW ở các nước ASEAN (%)

Quốc gia

Chất hữu cơ

Giấy

Nhựa

Kim Loại

Thủy tinh

Vải

Cao su

Gỗ, cỏ

Chất thải xây dựng

Khác

Brunei

36

18

16

4

3

 

 

 

 

 

Campuchia

60

9

15

 

3

1

1

 

 

 

Indonesia

60

9

14

4,3

1,7

3,5

5,5

 

 

2,4

Lào

64

7

12

1

7

5

3

 

 

 

Malaysia

45

8,2

13,2

 

3,3

 

 

 

 

27,3

Myanmar

73

2,24

17,75

 

0,45

1,14

 

 

 

5,15

Philippines

52

8,7

10,55

4,22

2,34

1,61

 

 

 

 

Singapore

10,5

16,5

11,6

20,8

1,1

2,1

 

8,6

16,9

11,9

Thái Lan

64

8

17,62

2

3

1,4

1

1

 

 

Việt Nam

55

5

10

5

3

 

4

 

 

 

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017

Chất thải nguy hại phát sinh nhiều nhất ở Thái Lan, kế đến là Philippines, Malaysia và Singapore (BĐ1), các nước còn lại không được thể hiện trong số liệu thống kê.

BĐ1: Phát sinh chất thải nguy hại ở các nước ASEAN

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017.

Indonesia là nước có lượng rác thải điện tử phát sinh nhiều nhất (745 ngàn tấn/năm), tiếp theo là  Thái Lan (419 ngàn tấn/năm), Malaysia (232 ngàn tấn/năm), và Philippines (127 ngàn tấn/năm), thấp nhất là Brunei (Theo UNU’s Global E-waste monitor, 2014) (Bảng 3).

Bảng 3: Phát sinh chất thải điện tử ở các nước ASEAN

Quốc gia

Lượng chất thải điện tử hàng  (Ngàn tấn/năm)

Bình quân trên đầu người

(Kg/người/năm)

Brunei

7

  18,1

Campuchia

16

1,0

Indonesia

745

3,0

Lào

8

1,2

Malaysia

232

7,6

Myanmar

29

0,4

Philippines

127

1,3

Singapore

110

  19,6

Thái Lan

419

6,4

Việt Nam

116

1,3

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, UNU-IAS, 2014.

 

Xử lý chất thải rắn ở các nước ASEAN

Đa số các nước ASEAN chưa thực hiện phân loại MSW tại nguồn, trừ Singapore và Philippines. MSW được thu gom phần lớn tập trung tại các bãi rác thải, hay chôn lấp, tỉ lệ tái chế thấp (<50%). Quản lý MSW tại các bãi rác tập trung là cách kém hiệu quả và nguy hiểm vì dễ dàng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và không khí. Xử lý MSW để làm phân compost đã được ứng dụng ở các nước ASEAN nhưng còn hạn chế, và xử lý bằng cách đốt trong lò chưa được áp dụng nhiều. Singapore có hệ thống quản lý chất thải tốt, tỉ lệ phân loại và thu gom MSW cao nhất trong khu vực, và biến chất thải thành năng lượng bằng các công nghệ đốt tiên tiến là lựa chọn để xử lý MSW ở nước này. Biện pháp các nước ASEAN sử dụng để xử lý MSW được thể hiện trong bảng 4, tuy nhiên ở Việt Nam hiện phổ biến cách xử lý MSW bằng chôn lấp nhưng chưa được thể hiện trong bảng này.  

Bảng 4: Cách xử lý MSW ở các nước ASEAN

Quốc gia

Phân loại tại nguồn (%)

Tỉ lệ thu gom (%)

Tỉ lệ tái chế (%)

Biện pháp xử lý

Chuyển hóa thành phân compost

Đốt trong lò

Chôn lấp

Bãi rác thải

Đốt hở thủ công

Brunei

< 50

90

15

 

 

x

x

 

Campuchia

< 50

80

< 50

x

 

x

 

x

x

Indonesia

< 50

56-75

< 50

x

x

x

x

x

Lào

< 50

40-70

< 50

x

 

x

x

x

Malaysia

< 50

> 70

50 -60 (Kim loại, giấy, nhựa)

< 50 (Khác)

 

x

x

x

 

Myanmar

50

 

70 (Kim loại, giấy, nhựa)

 

x

x

x

 

 

Philippines

50 -70

40-90

20-33 (Giấy)

30-70 (Nhôm)

20-58 (Kim loại khác)

23-42 (Nhựa)

28-60 (Thủy tinh)

x

 

x

 

x

 

Singapore

70

> 90

50-60 (Giấy, rác từ làm vườn)

>90 (Fe, xỉ)

>80 (Vỏ xe)

>80 (Gỗ)

>50 (Khác)

 

x

 

x

x

 

Thái Lan

< 50

> 80

>90 (Kim loại)

50-60 (Giấy, chất thải xây dựng)

< 50 (Khác)

x

x

x

x

 

Việt Nam

< 50

80-82

>90 (Kim loại)

>70 (Nhựa, chất thải điện tử)

50 (Giấy)

< 50 (Khác)

x

 

 

x

 

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017

Đối với chất thải  điện tử, ba nước không tái chế và xử lý là Campuchia, Lào và Myanmar; riêng chất thải y tế các nước đều xử lý thải bỏ, trừ Brunei, Lào và Myanmar (Bảng 5).  Đối với chất thải nguy hại bao gồm chất thải công nghiệp hầu hết các nước xử bằng cách đốt bằ lò hay chôn lấp (Bảng 6).  

Bảng 5: Xử lý chất thải điện tử và y tế các nước ASEAN

 

Quốc gia

 

Tái chế

Xử lý/Thải bỏ

Chất thải y tế

Chất thải điện tử

Chất thải y tế

Chất thải điện tử

Brunei

K

C

K

K

Campuchia

K

K

C

K

Indonesia

K

C

C

C

Lào

K

K

K

K

Malaysia

K

C

C

C

Myanmar

K

K

K

K

Philippines

K

C

C

C

Singapore

K

C

C

C

Thái Lan

K

C

C

C

Việt Nam

K

C

C

C

Ghi chú: C: Có; K: Không

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017.

Bảng 6: Xử lý chất thải nguy hại  bao gồm chất thải công nghiệp ở các nước ASEAN

Quốc gia

Vận chuyển

Tái chế

Cách thải bỏ

Brunei

K

C

 

 

Campuchia

K

K

ĐL

 

Indonesia

C

C

ĐL

CL

Lào

K

K

 

 

Malaysia

C

C

ĐL

CL

Myanmar

K

C

 

 

Philippines

C

C

ĐL

CL

Singapore

C

C

ĐL

CL

Thái Lan

C

C

ĐL

CL

Việt Nam

C

C

ĐL

CL

Ghi chú: C: có, K: không, ĐL: đốt trong lò, CL: chôn lấp

Nguồn: UNEP, Waste management in ASEAN countries, 2017.

Các nước ASEAN đa số có chiến lược quốc gia về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường, phát triển xanh và bền vững. Dù chú trọng việc quản lý chất thải nhưng khu vực này phải đối mặt với những thách thức bởi hạ tầng, tài chính, chính sách, sự hợp tác của các bên liên quan và các loại công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, những thách thức này có thể biến thành cơ hội nếu nhận thức và hành xử đối với chất thải như là tài nguyên, song song đó cần quan tâm đến cơ chế để giảm/ngăn ngừa chất thải thông qua quản lý từ nguồn tiêu thụ. Hiện nay nhiều nước đã hướng đến mục tiêu gia tăng tỉ lệ tái chế chất thải và áp dụng công nghệ biến chất thải thành năng lượng, trong đó có Việt Nam.

 

Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam

Tại Việt Nam, tháng 7/2017, Tổng cục Môi trường đã công bố Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016. Theo đó, tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm, và MSW phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỉ lệ cao nhất. Tổng khối lượng MSW thu gom là 32.415 tấn/ngày (năm 2015). Tỉ lệ thu gom và xử lý đạt 85,3% (tăng 3% so với năm 2010). Khu vực Đông Nam Bộ có lượng MSW được thu gom và xử lý nhiều nhất (Bảng 7).

Bảng 7: Quản lý MSW theo khu vực ở Việt Nam

Khu vực

Tổng lượng MSW được thu gom (Tấn/ngày)

Tổng lượng MSW được xử lý đạt tiêu chuẩn (Tấn/ngày)

2014

2015

2014

2015

Đồng bằng sông Hồng

8.730

9.400

7.544

7.933

Trung du và miền núi phía Bắc

1.895

2.276

1.090

1.034

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung

4.333

5.143

2.579

3.020

Tây Nguyên

1.013

1.062

490

627

Đông Nam Bộ

12.283

10.878

10.653

10.192

Đồng bằng sông Cửu Long

3.345

3.656

1.577

1.522

Tổng số

31.599

32.415

23.933

24.328

Nguồn: Tổng cục Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016; Niên giám thống kê năm 2014, 2015.

Anh Trung (CESTI)

 

Các tin khác: